Đại Long

Tin tức

Một loại công thức tẩy trang và chia sẻ phương pháp sản xuất

Với sự tiến bộ của xã hội và mức sống của con người được cải thiện, mọi người ngày càng chú ý hơn đến việc duy trì làn da và hình ảnh của chính mình.Việc lựa chọn mỹ phẩm không còn giới hạn ở các sản phẩm chăm sóc hàng ngày như sữa dưỡng, sữa dưỡng, kem dưỡng mà nhu cầu về các sản phẩm mỹ phẩm màu ngày càng tăng.Mỹ phẩm màu có thể cải thiện và làm đẹp tình trạng và diện mạo làn da cá nhân một cách nhanh chóng và hiệu quả.Tuy nhiên, titan dioxide, mica, chất tạo màng, mực và các nguyên liệu thô khác trong các sản phẩm mỹ phẩm màu không được da hấp thụ.Tăng gánh nặng cho da, gây ra các vấn đề như da thô ráp, lỗ chân lông to, mụn trứng cá, nám, da xỉn màu,… ảnh hưởng đến sức khỏe và vẻ ngoài của làn da.

tẩy trang
Trên thị trường có rất nhiều loại sản phẩm tẩy trang khác nhau như nước tẩy trang, sữa tẩy trang, dầu tẩy trang, khăn lau tẩy trang, v.v., công dụng tẩy trang của các loại sản phẩm tẩy trang khác nhau là khác nhau và khả năng làm sạch cũng khác nhau. tác dụng của các sản phẩm trang điểm cũng khác nhau.
Dựa trên kinh nghiệm nghiên cứu và phát triển nhiều năm của tác giả, bài viết này chia sẻ công thức, nguyên lý công thức và quy trình sản xuất nước tẩy trang.
Dầu 50-60%, các loại dầu thường được sử dụng là dầu dung môi isoparaffin, polyisobutylene hydro hóa, chất béo trung tính, isopropyl myristate, ethyl oleate, ethylhexyl palmitate, v.v. Dầu trong công thức có thể hòa tan các nguyên liệu hữu cơ hòa tan trong dầu trong các sản phẩm trang điểm còn sót lại, đồng thời có tác dụng dưỡng ẩm và bổ dưỡng tốt giúp tránh tình trạng khô da sau khi tẩy trang.
Chất hoạt động bề mặt 5-15%, chất hoạt động bề mặt thường được sử dụng là chất hoạt động bề mặt anion và không ion, chẳng hạn như polyglycerol oleate, polyglycerol stearate, polyglycerol laurate, PEG-20 glycerin Triisostearate, PEG-7 Glyceryl Cocoate, Natri Glutamate Stearate, Natri Cocoyl Taurine, Tween, Span, vv Các chất hoạt động bề mặt có thể nhũ hóa tốt các nguyên liệu thô hữu cơ hòa tan trong dầu và nguyên liệu bột vô cơ trong các sản phẩm mỹ phẩm còn sót lại màu.Nó cũng hoạt động như một chất nhũ hóa cho dầu và chất béo trong tẩy trang.
Polyol 10-20%, các polyol thường được sử dụng là sorbitol, polypropylene glycol, polyethylene glycol, ethylene glycol, glycerin, v.v. Được bào chế như chất giữ ẩm.
Chất làm đặc 0,5-1%, chất làm đặc thường được sử dụng làcacbomer, polyme liên kết ngang axit acrylic (ester)/C1030 alkanol acrylat, amoni acryloyl dimethyl taurat/VP copolyme, copolyme hydroxyl etylic axit acrylic/natri acryloyldimethyltaurate, copolyme axit natri acrylic (ester) và natri polyacrylat.
Quy trình sản xuất:
Bước 1: đun nóng và khuấy nước, chất hoạt động bề mặt hòa tan trong nước và chất giữ ẩm polyol để thu được pha nước;
Bước 2: Trộn chất nhũ hóa dạng dầu với dầu tạo thành pha dầu;
Bước 3: Thêm pha dầu vào pha nước để nhũ hóa đồng nhất và điều chỉnh giá trị pH.


Thời gian đăng: 23-09-2022