Chất hấp thụ tia cực tím (UV absorber) là chất ổn định ánh sáng có khả năng hấp thụ phần tia cực tím của ánh sáng mặt trời và nguồn sáng huỳnh quang mà không bị biến đổi. Chất hấp thụ tia cực tím chủ yếu là bột tinh thể màu trắng, có độ ổn định nhiệt tốt, độ ổn định hóa học tốt, không màu, không độc hại, không mùi, thường được sử dụng trong polyme (nhựa, v.v.), lớp phủ, v.v.
Hầu hết các chất tạo màu, đặc biệt là chất tạo màu vô cơ, có thể đóng vai trò ổn định ánh sáng ở một mức độ nhất định khi sử dụng riêng lẻ trong các sản phẩm nhựa. Đối với các sản phẩm nhựa màu sử dụng ngoài trời lâu dài, độ ổn định ánh sáng của sản phẩm không thể được cải thiện chỉ bằng chất tạo màu. Chỉ sử dụng chất ổn định ánh sáng mới có thể ức chế hoặc làm chậm hiệu quả tốc độ lão hóa ánh sáng của các sản phẩm nhựa màu trong một thời gian dài. Cải thiện đáng kể độ ổn định ánh sáng của các sản phẩm nhựa màu. Chất ổn định ánh sáng amin cản trở (HALS) là một loại hợp chất amin hữu cơ có tác dụng cản trở không gian. Nhờ chức năng phân hủy hydroperoxide, dập tắt oxy gốc, bẫy các gốc tự do và tái chế các nhóm hiệu quả, HALS là chất ổn định ánh sáng nhựa có hiệu quả chống lão hóa quang cao và có số lượng lớn nhất trong và ngoài nước. Dữ liệu cho thấy chất ổn định ánh sáng thích hợp hoặc hệ thống kết hợp chất chống oxy hóa và chất ổn định ánh sáng thích hợp có thể cải thiện độ ổn định ánh sáng và oxy của các sản phẩm nhựa màu ngoài trời lên nhiều lần. Đối với các sản phẩm nhựa được tạo màu bằng chất tạo màu hoạt động và nhạy sáng (như vàng cadmium, rutil không lõi, v.v.), xét đến hiệu ứng lão hóa quang xúc tác của chất tạo màu, nên tăng lượng chất ổn định ánh sáng cho phù hợp.
Chất hấp thụ tia cực tím thường có thể được phân loại theo cấu trúc hóa học, phần hoạt động và mục đích sử dụng, được mô tả dưới đây:
1. Phân loại theo cấu trúc hóa học: Chất hấp thụ tia cực tím có thể được chia thành chất hấp thụ tia cực tím hữu cơ và chất hấp thụ tia cực tím vô cơ. Chất hấp thụ tia cực tím hữu cơ chủ yếu bao gồm benzoat, benzotriazole, cyanoacrylate, v.v., trong khi chất hấp thụ tia cực tím vô cơ chủ yếu bao gồm oxit kẽm, oxit sắt, titan dioxit, v.v.
2. Phân loại theo cơ chế hoạt động: Chất hấp thụ tia cực tím có thể được chia thành loại che chắn và loại hấp thụ. Chất hấp thụ tia cực tím che chắn có khả năng phản xạ tia cực tím và do đó ngăn chặn tia cực tím đi vào cơ thể, trong khi chất hấp thụ tia cực tím có khả năng hấp thụ tia cực tím và chuyển đổi thành nhiệt hoặc ánh sáng khả kiến.
3. Phân loại theo mục đích sử dụng: chất hấp thụ tia cực tím có thể được chia thành loại dùng trong mỹ phẩm, loại dùng trong thực phẩm, loại dùng trong dược phẩm, v.v. Chất hấp thụ tia cực tím dùng trong mỹ phẩm chủ yếu được sử dụng trong kem chống nắng, sản phẩm chăm sóc da và các loại mỹ phẩm khác, chất hấp thụ tia cực tím dùng trong thực phẩm chủ yếu được sử dụng trong vật liệu đóng gói thực phẩm và chất hấp thụ tia cực tím dùng trong dược phẩm chủ yếu được sử dụng trong thuốc.
Unilong Industry là một công ty chuyên nghiệpNhà sản xuất UV, chúng tôi có thể cung cấp những điều sau đâyDòng UVcủa sản phẩm, nếu bạn cần, xin vui lòng liên hệ với chúng tôi
Số CAS | Tên sản phẩm |
118-55-8 | Phenyl salicylat |
4065-45-6 | BP-4 Axit 2-hydroxy-4-methoxybenzophenone-5-sulfonic |
154702-15-5 | HEB DIETHYLHEXYL BUTAMIDO TRIAZONE |
88122-99-0 | EHT |
3896-11-5 | Chất hấp thụ tia UV 326 UV-326 |
3864-99-1 | UV-327 |
2240-22-4 | UV-P |
70321-86-7 | UV-234 |
Thời gian đăng: 14-08-2023