Glycine CAS 56-40-6
Axit glycine là glycine, còn được gọi là axit amin acetic, là chất cơ bản nhất của protein. Được phân loại là một axit amin "không thiết yếu" (còn được gọi là axit amin có điều kiện), glycine có thể được cơ thể tự sản xuất với lượng nhỏ, nhưng nhờ nhiều lợi ích của nó, nhiều người có thể hưởng lợi từ việc tiêu thụ nhiều thực phẩm hơn trong chế độ ăn uống của họ. Glycine là một trong 20 axit amin được sử dụng để tạo ra protein trong cơ thể, giúp xây dựng các mô hình thành các cơ quan, khớp và cơ. Trong số các protein trong cơ thể, glycine tập trung nhiều nhất trong collagen và gelatin.
Vẻ bề ngoài | Bột tinh thể màu trắng |
Sự xuất hiện của dung dịch | Thông thoáng |
Nhận dạng | Ninhydrin |
Xét nghiệm (C2H5NO2) % | 98,5~ 101,5 |
Clorua (dưới dạng Cl) % ≤ | ≤0,007 |
Sunfat (dưới dạng SO4) % ≤ | ≤0,0065 |
Kim loại nặng (như Pb) % ≤ | ≤0,002 |
Mất mát khi sấy khô % ≤ | ≤0,2 |
Cặn khi đánh lửa % ≤ | ≤0.1 |
Axit glycine được sử dụng làm dung môi để loại bỏ carbon dioxide trong ngành công nghiệp phân bón.
Trong ngành dược phẩm, axit glycine được sử dụng làm chế phẩm axit amin, làm chất đệm cho aureomycin, làm nguyên liệu tổng hợp cho thuốc chống Parkinson L-dopa, và làm chất trung gian của ethyl imidazolate. Bản thân nó cũng là một thuốc bổ trợ, có thể điều trị chứng tăng axit thần kinh và có hiệu quả trong việc ức chế tăng axit trong loét dạ dày.
Axit glycine được sử dụng trong công nghiệp thực phẩm như một chất tạo công thức và chất làm giảm saccharin cho rượu vang tổng hợp, sản phẩm bia, chế biến thịt và đồ uống giải khát. Là một phụ gia thực phẩm, glycine có thể được sử dụng riêng như một loại gia vị, hoặc kết hợp với glutamate, DL-alanine, axit citric, v.v.
Trong các ngành công nghiệp khác, Glycine có thể được sử dụng làm chất điều chỉnh pH, thêm vào dung dịch mạ điện hoặc làm nguyên liệu thô cho các axit amin khác. Glycine được sử dụng làm thuốc thử sinh hóa và dung môi trong tổng hợp hữu cơ và hóa sinh.
25kg/bao hoặc theo yêu cầu của khách hàng.

Glycine CAS 56-40-6

Glycine CAS 56-40-6