Cytochrome C CAS 9007-43-6
Cytochrome C có dạng khử là tinh thể hình kim phân tán, và dạng oxy hóa là tinh thể hình cánh hoa. Cả hai đều dễ tan trong nước và dung dịch axit. Dạng khử có dung dịch nước màu hồng, trong khi dạng oxy hóa có dung dịch nước màu đỏ sẫm. Cả hai đều tương đối bền với nhiệt. Dạng khử bền hơn dạng oxy hóa, với trọng lượng phân tử khoảng 11.000-13.000.
Mục | Thông số kỹ thuật |
Vẻ bề ngoài | Bột đông khô màu đỏ hoặc nâu đỏ |
Phương pháp đo màuNhận dạng | Chắc chắn |
Sắc ký áp suất cao | Chắc chắn |
PH | 5.0-7.0 |
Nội dung | >95,0% |
Hàm lượng sắt | 0,40—0,48% |
Dung dịch nước 10% | Dung dịch màu đỏ trong suốt |
Hàm lượng nướcK.F. | ≤6,0% |
Tổng số vi khuẩn | <50c/g |
1. Thuốc hoạt hóa hô hấp tế bào. Có tác dụng enzym nhanh chóng lên quá trình oxy hóa và khử của tế bào trong mô. Được sử dụng trong sơ cứu hoặc điều trị bổ trợ cho tình trạng thiếu oxy mô do nhiều nguyên nhân khác nhau. Giảm bạch cầu do thuốc chống ung thư, rối loạn tuần hoàn ở tứ chi, bệnh gan và viêm thận cũng có tác dụng điều trị nhất định.
2. Cytochrome C là một chất vận chuyển điện tử rất quan trọng cho quá trình oxy hóa sinh học. Nó được sắp xếp trên ty thể và các oxidase khác thành chuỗi hô hấp, tham gia vào quá trình hô hấp tế bào. Khi tế bào gan bị viêm, tính thấm của màng tế bào tăng cao và cytochrome C có thể xâm nhập vào tế bào người. Nó có thể điều trị suy gan, tăng cường quá trình oxy hóa tế bào và tăng cường sử dụng oxy. Nó là một protein liên kết chứa sắt với một kháng nguyên.
25KG/TRỐNG

Cytochrome C CAS 9007-43-6

Cytochrome C CAS 9007-43-6